Medoxasol 500mg Medochemie 1 vỉ x 10 viên (Levofloxacin)

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#23363
Medoxasol 500mg Medochemie 1 vỉ x 10 viên (Levofloxacin)
5.0/5

Tìm thuốc Levofloxacin khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu Medochemie khác

Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Gửi đơn thuốc
Nhà sản xuất

Medochemie

NSX

Tất cả sản phẩm thay thế

Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Xem tất cả sản phẩm thay thế

Thông tin sản phẩm

Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
Xuất xứ:
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:
Tiêu chuẩn:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Levofloxacin: 500mg

Công dụng (Chỉ định)

Medoxasol 500mg được dùng cho người lớn điều trị các nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình trong các bệnh sau đây gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với levofloxacin:

  • Viêm phổi mắc phải cộng đồng.
  • Nhiễm khuẩn đường niệu có biến chứng kể cả viêm thận-bể thận.
  • Viêm tuyến tiền liệt mạn tính do vi khuẩn.
  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
  • Dự phòng phơi nhiễm và điều trị bệnh than.
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp, kháng sinh nhóm fluoroquinolone, trong đó có levofloxacin liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp có thể tự khỏi; vì vậy chỉ nên sử dụng thuốc cho bệnh nhân khi không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
  • Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính, kháng sinh nhóm fluoroquinolone, trong đó có levofloxacin liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng và đợt nhiễm cấp của viêm phế quản có thể tự khỏi; vì vậy chỉ nên sử dụng thuốc cho bệnh nhân khi không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
  • Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn, kháng sinh nhóm fluoroquinolone, trong đó có levofloxacin liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn có thể tự khỏi; vì vậy chỉ nên sử dụng thuốc cho bệnh nhân khi không có lựa chọn điều trị khác thay thế.

Liều dùng

Người lớn chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinine > 50 mL/phút)

Bảng 1:

Medoxasol 500mg Medochemie 1 vỉ x 10 viên

Bảng 2:

Medoxasol 500mg Medochemie 1 vỉ x 10 viên

Không dùng thêm liều sau khi thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc lưu động liên tục (CAPD).

Bệnh nhân suy gan:

  • Không cần điều chỉnh liều vì levofloxacin rất ít bị chuyển hóa ở gan và chủ yếu được thải trừ qua thận.

Người cao tuổi:

  • Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi; tuy nhiên cần thận trọng dùng thuốc và điều chỉnh liều dùng ở người cao tuổi bị suy thận.

Trẻ em:

  • Chống chỉ định dùng Medoxasol 500mg ở trẻ em và trẻ vị thành niên đang trưởng thành..

Cách dùng

  • Dùng đường uống, không nghiền nát và uống với một lượng nước vừa đủ, có thể bẻ theo đường khía để phân liều.
  • Thuốc có thể uống trong bữa ăn hoặc giữa hai bữa ăn và nên uống thuốc ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi uống các muối sắt, muối kẽm, thuốc kháng acid chứa magne hoặc nhôm, sucralfate do sự hấp thu thuốc có thể giảm.

Quá liều

Quá liều:

  • Theo các nghiên cứu độc tính của thuốc trên động vật hay các nghiên cứu dược lý lâm sàng thực hiện ở liều điều trị, các dấu hiệu quá liều cấp levofloxacin là các triệu chứng trên hệ thần kinh trung ương như lú lẫn, chóng mặt, suy giảm nhận thức, động kinh thể co giật, khoảng QT kéo dài cũng như các phản ứng dạ dày-ruột như buồn nôn và ăn mòn niêm mạc.
  • Các ảnh hưởng trên hệ thần kinh trung ương như tâm trạng bất ổn, co giật, ảo giác và run đã được ghi nhận trong các kinh nghiệm hậu mãi.

Cách xử trí:

  • Do không có thuốc giải độc đặc hiệu nên điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ được khuyến cáo. Theo dõi diện tâm đồ do khoảng QT kéo dài và khuyến cáo rửa dạ dày và dùng thuốc kháng acid bảo vệ niêm mạc dạ dày.
  • Thẩm phân máu bao gồm thẩm phân phúc mạc và thẩm phân màng bụng liên tục lưu động không có tác dụng loại bỏ levofloxacin ra khỏi cơ thể.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Bệnh nhân quá mẫn với levofloxacin, với kháng sinh nhóm quinolone, với kháng sinh nhóm fluoroquinolone hay với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
  • Người bị bệnh động kinh.
  • Người có tiền sử rối loạn về gân do sử dụng fluoroquinolone.
  • Trẻ em và trẻ vị thành niên đang trưởng thành.
  • Phụ nữ có thai và đang cho con bú

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Tần suất xảy ra tác dụng không mong muốn (ADR) được xác định theo quy ước sau: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/10 < ADR ≤ 1/100), ít gặp (1/100 < ADR ≤ 1/1.000), hiếm gặp (1/1.000 < ADR ≤ 1/10.000), rất hiếm gặp (ADR ≤ 1/10.000), chưa biết (không thể dự đoán được từ các dữ liệu sẵn có).

Nhiễm khuẩn và nhiễm trùng:

  • Ít gặp: Nhiễm nấm bao gổm nhiễm Candida và sự gia tăng của các chủng kháng thuốc.

Rối loạn máu và hệ bạch huyết:

  • Ít gặp: Giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin.
  • Hiếm gặp: Giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt.
  • Chưa biết: Thiếu máu giãn tĩnh mạch, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu huyết tán.

Rối loạn hệ miễn dịch:

  • Hiếm gặp: Phù mạch, phản ứng quá mẫn.
  • Chưa biết: Phản ứng phản vệ và phản ứng giống phản vệ có thể thỉnh thoảng xảy ra ngay cả sau khi dùng liều đầu tiên.

Chuyển hóa và rối loạn dinh dưỡng:

  • Ít gặp: Chán ăn.
  • Hiếm gặp: Hạ đường huyết, đặc biệt ở bệnh nhân tiểu đường.
  • Chưa biết: Tăng đường huyết, hôn mê do hạ đường huyết.

Rối loạn tâm thần:

  • Thường gặp: Mất ngủ.
  • Ít gặp: Lo âu, trạng thái bất ổn, sợ hãi.
  • Hiếm gặp: Phản ứng loạn thần (ảo giác, hoang tưởng), trầm cảm, tâm trạng bối rối, kích động, những giấc mơ bất thường, ác mộng.
  • Mất ngủ, bồn chồn.
  • Chưa biết: Phản ứng loạn tâm thần kèm theo hành vi gây nguy hiểm cho bản thân bao gồm ý nghĩ tự sát hay hành vi tự sát.

Rối loạn hệ thần kinh:

  • Thường gặp: Chóng mặt, nhức đầu.
  • Ít gặp: Bồn chồn, run, chứng loạn vị giác.
  • Hiếm gặp: Co giật, dị cảm.
  • Chưa biết: Bệnh thần kinh ngoại biên giác quan, bệnh thần kinh ngoại biên vận động, loạn vị giác kể cả mất vị giác, loạn khứu giác kể cả mất khứu giác, rối loạn ngoại tháp, ngất xỉu, căng thẳng tăng áp suất hộp sọ.

Rối loạn về mắt:

  • Hiếm gặp: Rối loạn thị giác bao gồm cả nhìn mờ.
  • Chưa biết: Mất thị lực thoáng qua, viêm màng bồ đào.

Rối loạn trên tai và mê đạo:

  • Ít gặp: Chóng mặt.
  • Rất hiếm gặp: Ù tai.
  • Chưa biết: Mất thính lực, suy giảm thính lực.

Rối loạn tim:

  • Hiếm gặp: Tim đập nhanh, đánh trống ngực.
  • Chưa biết: Nhịp thất nhanh có thể dẫn đến ngừng tim, rối loạn nhịp thất và xoắn đỉnh (chủ yếu ở người có nguy cơ khoảng QT kéo dài), khoảng QT kéo dài trên điện tâm đồ.

Rối loạn mạch máu:

  • Hiếm gặp: Hạ huyết áp.
  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
  • Ít gặp: Khó thở.

Chưa biết: Co thắt phế quản, viêm phổi dị ứng.

Rối loạn tiêu hóa:

  • Thường gặp: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
  • Ít gặp: Đau bụng, khó tiêu, đầy hơi, táo bón.
  • Chưa biết: Tiêu chảy xuất huyết trong rất hiếm các trường hợp có thể là biểu hiện của viêm đại tràng – ruột, kể cả viêm đại tràng giả mạc, viêm tụy.

Rối loạn gan mật:

  • Thường gặp: Tăng enzym gan (ALT/AST, phosphatase kiềm, GGT).
  • Ít gặp: Tăng bilirubin huyết.
  • Chưa biết: Vàng da và tổn thương gan bao gồm suy gan cấp tính có thể gây tử vong (chủ yếu xảy ra ở bệnh nhân có bệnh lý nặng đang nằm liệt giường).

Rối loạn da và mô dưới da:

  • Ít gặp: Phát ban, ngứa, mày đay, tăng tiết mồ hôi.
  • Chưa biết: Hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, viêm mạch hủy bạch cầu, viêm miệng.

Rối loạn cơ xương và mô liên kết:

  • Ít gặp: Đau khớp, đau cơ.
  • Hiếm gặp: Rối loạn gân kể cả viêm gân (như gân gót Achilles), suy nhược cơ bắp (chủ yếu xảy ở bệnh nhân bị nhược cơ).
  • Chưa biết: Tiêu cơ vân, đứt gân (như gân Achilles), đứt dây chằng, thoát vị cơ, viêm khớp.

Rối loạn thận và tiết niệu:

  • Ít gặp: Tăng creatinine huyết.
  • Hiếm gặp: Suy thận cấp (như do viêm thận kẽ).

Rối loạn tổng quát:

  • Ít gặp: Suy nhược.
  • Rất hiếm gặp: Sốt.
  • Chưa biết: Đau (bao gồm đau lưng, ngực và các đầu chi).

Các tác dụng không mong muốn khác đã biết có liên quan đến dùng fluoroquinolone như các cơn rối loạn chuyển hóa porphyrin ở bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.

Bệnh nhân nên được khuyên ngưng điều trị và gặp bác sĩ trong các trường hợp sau: xảy ra phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, hay những phản ứng loạn thần, khi nghi ngờ bị viêm đại tràng giả mạc, xuất hiện động kinh thể co giật, hoặc có các triệu chứng của bệnh thần kinh, xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan như chán ăn, vàng da, nước tiểu sậm màu, ngứa…

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Tác dụng của các thuốc khác lên levofloxacin:

Các muối sắt, thuốc kháng acid chứa nhôm hay magnesi, các vitamin chứa kẽm:

  • Sự hấp thu levofloxacin giảm đáng kể khi dùng đồng thời levofloxacin với các chế phẩm có chứa cation hóa trị 2 hay 3 như các muối sắt, các thuốc kháng acid chứa nhôm hay magnesi, các vitamin có chứa kẽm; do đó nên dùng các thuốc này trước hoặc sau 2 giờ uống levofloxacin. Không có sự tương tác đáng kể được ghi nhận đối với sự hấp thu của levofloxacin khi dùng đồng thời với muối calci.

Sucralfate:

  • Sinh khả dụng của levofloxacin giảm đáng kể khi dùng chung với sucralfate; nếu cần thiết phải dùng thì bệnh nhân nên uống sucrafate sau 2 giờ dùng levofloxacin.

Theophylline, fenbufene hay các thuốc chống viêm không steroid tương tự:

  • Không có tương tác dược động giữa levofloxacin với theophylline trong thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên, ngưỡng động kinh não có thể giảm khi dùng đồng thời các kháng sinh nhóm quinolone với theophylline, các thuốc kháng viêm không steroid, hay các thuốc khác làm giảm ngưỡng động kinh. Nồng độ levofloxacin cao hơn khoảng 13% khi dùng đồng thời với fenbufen so với khi dùng levofloxacin riêng lẻ.

Probenecid và cimetidine:

  • Probenecid và cimetidine tác dụng có ý nghĩa thống kê lên thải trừ của levofloxacin. Độ thanh thải thận của levofloxacin giảm khoảng 24% bởi cimetidine và khoảng 34% bởi probenecid là vì cả 2 thuốc này đều có khả năng ức chế bài tiết levofloxacin ở ống thận. Nên thận trọng khi dùng chung levofloxacin với các thuốc tác động lên sự bài tiết ở thận như probenecid và cimetidine, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận.

Tác dụng của levofloxacin lên các thuốc khác:

Ciclosporin:

  • Thời gian bán thải của ciclosporin tăng 33% khi dùng đồng thời với levofloxacin.

Thuốc kháng vitamin K:

  • Các thử nghiệm về tính đông máu (PT/INR) và/ hoặc chảy máu tăng có thể trầm trọng đã được báo cáo xảy ra ở bệnh nhân được điều trị phối hợp levofloxacin với thuốc kháng vitamin K (như warfarin). Vì vậy, các thử nghiệm về tính đông máu nên được theo dõi ở bệnh nhân được điều trị với thuốc kháng vitamin K.

Các thuốc được biết làm kéo dài khoảng QT:

  • Như các kháng sinh nhóm fluoroquinolone, levofloxacin nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân đang dùng các thuốc được biết là làm kéo dài khoảng QT (như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, macrolide, thuốc chống loạn thần).

Tương tác với thức ăn:

  • Không có tương tác lâm sàng giữa thuốc với thức ăn được ghi nhận.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương. Các kháng sinh nhóm fluoroquinolone có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.

Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolone cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolone.

Vi khuẩn Staphylococcus aureus kháng methicillin rất có khả năng đề kháng với fluoroquinolone, bao gồm levofloxacin. Vì vậy levofloxacin không được khuyến cáo để điều trị nhiễm khuẩn tụ cầu vàng kháng methicillin (MRSA) đã biết hoặc nghi ngờ trừ khi kết quả xét nghiệm xác nhận tính nhạy cảm của vi sinh vật với levofloxacin (và các thuốc kháng khuẩn thường được khuyến cáo để điều trị nhiễm khuẩn tụ cầu vàng kháng methicillin cũng có thể được xem không phải là liệu pháp tối ưu).

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp, đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn trong đó có levofloxacin liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng và nhiễm khuẩn này có thể tự khỏi; vì vậy chỉ nên sử dụng thuốc cho bệnh nhân khi không có lựa chọn điều trị khác thay thế.

Sự đề kháng với kháng sinh nhóm fluoroquinolone ở vi khuẩn Escherichia coli là tác nhân gây bệnh phổ biến có liên quan đến nhiễm trùng đường tiết niệu thay đổi trên chủng tộc người Châu Âu, do đó thầy thuốc cần tính toán đến tỷ lệ kháng thuốc với kháng sinh nhóm fluoroquinolone của Escherichia coli tại địa phương người bệnh.

Dự phòng phơi nhiễm và điều trị bệnh than:

  • Việc sử dụng levofloxacin trong điều trị nhiễm khuẩn Bacillus anthracis và trên thực nghiệm lâm sàng ở người còn hạn chế. Do đó, bác sĩ cần tham khảo các tài liệu đồng thuận giữa các quốc gia trong quá trình điều trị bệnh than.

Viêm gân và đứt gân:

  • Viêm gân có thể hiếm khi xảy ra, thường gặp nhất là gân gót Achilles và có thể đẫn đến đứt gân. Đã có ghi nhận về viêm gân và đứt gân có thể xảy ra cùng lúc, xảy ra trong vòng 48 giờ sau khi bắt đầu điều trị bằng levofloxacin và có thể kéo dài đến vài tháng. Nguy cơ viêm gân và đứt gân tăng ở người cao tuổi, bệnh nhân dùng thuốc liều cao (trên 1.000 mg/ngày) và bệnh nhân đang dùng corticosteroid. Bệnh nhân cao tuổi suy chức năng thận nên được điều chỉnh liều dùng dựa theo độ thanh thải creatinine và cần theo dõi cẩn thận khi dùng thuốc. Bệnh nhân cần tham khảo ý kiến bác sỹ nếu gặp các triệu chứng của viêm gân, có tiền sử viêm gân và nếu nghi ngờ viêm gân, bệnh nhân phải ngừng thuốc và bắt đầu điều trị với các biện pháp thích hợp (như phương pháp cố định gân) đối với gân bị ảnh hưởng.

Các bệnh có liên quan đến Clostridium difficile:

  • Tiêu chảy, đặc biệt nếu nặng, kéo dài có hoặc không có lẫn máu trong hay sau khi điều trị với levofloxacin, có thể là triệu chứng của bệnh có liên quan đến Clostridium difficile, thể nặng nhất là viêm đại tràng giả mạc. Nếu nghi ngờ bị viêm đại tràng giả mạc, nên ngừng levofloxacin ngay lập tức và điều trị bằng các biện pháp hỗ trợ kèm hoặc không kèm theo liệu pháp chuyên biệt sớm (như vancomycin đường uống). Các chế phẩm ức chế nhu động ruột bị chống chỉ định trong tình huống lâm sàng này.

Bệnh nhân có khả năng bị co giật:

  • Kháng sinh nhóm quinolone có khả năng làm giảm ngưỡng co giật và có thể gây nguy cơ co giật, do đó chống chỉ định dùng levofloxacin ở bệnh nhân có tiền sử động kinh; và cũng như các kháng sinh nhóm quinolone, nên dùng hết sức thận trọng ở bệnh nhân có khả năng bị co giật, như bệnh nhân trước đó có tổn thương hệ thần kinh trung ương, điều trị đồng thời với fenbufen và các thuốc kháng viêm không steroid tương tự hay các thuốc làm giảm ngưỡng co giật ở não như theophylline, nếu bệnh nhân bị động kinh thể co giật nên ngưng điều trị bằng levofloxacin.

Bệnh nhân thiếu hụt G-6- phosphat dehydrogenase:

  • Các bệnh nhân bị thiếu hụt hoặc tiềm ẩn hoạt tính của glucose-6-phosphat dehydrogenase có thể có các phản ứng huyết giải khi điều trị với thuốc kháng khuẩn nhóm quinolone, vì vậy nên dùng levofloxacin một cách thận trọng và cần theo dõi khả năng phân giải máu ở những bệnh nhân này.

Bệnh nhân suy thận:

  • Do levofloxacin được bài tiết chủ yếu bởi thận, nên điều chỉnh liều dùng thích hợp cho bệnh nhân suy thận.

Phản ứng quá mẫn:

  • Levofloxacin có thể gây những phản ứng quá mẫn nghiêm trọng có thể gây tử vong (như phù mạch cho đến sốc phản vệ), đôi khi xảy ra phản ứng quá mẫn ngay sau khi dùng liều đầu tiên, do đó bệnh nhân nên ngừng thuốc ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ để có các biện pháp điều trị thích hợp nếu có bất kỳ phản ứng quá mẫn nào xảy ra trong quá trình dùng thuốc.

Phản ứng da nghiêm trọng:

  • Các trường hợp phản ứng da ác tính nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson hoặc bệnh nhiễm độc hoại tử thượng bì nghiêm trọng đã được báo cáo với levofloxacin. Bệnh nhân được khuyên nên liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu xảy ra bất kỳ phản ứng trên da/ niêm mạc trong quá trình dùng hoặc trước khi tiếp tục điều trị bằng levofloxacin.

Rối loạn đường huyết:

  • Như các kháng sinh nhóm quinolone khác, những rối loạn đường huyết, bao gồm cả tình trạng tăng hoặc hạ đường huyết cũng đã được ghi nhận khi dùng thuốc levofloxacin, thường gặp ở những bệnh nhân bị tiểu đường đang uống thuốc hạ đường huyết (như glibenclamide) hoặc tiêm insulin. Các trường hợp hôn mê do hạ đường huyết cũng được ghi nhận. Do đó, nên theo dõi cẩn thận hàm lượng glucose trong máu ở những bệnh nhân này khi chỉ định điều trị bằng levofloxacin.

Phòng ngừa nhạy cảm với ánh sáng:

  • Mặc dù tính nhạy cảm với ánh sáng rất hiếm xảy ra với levofloxacin, bệnh nhân không nên tiếp xúc không cần thiết với ánh nắng gay gắt hay với các tia UV nhân tạo (như đèn sunray) trong khi điều trị và trong 48 giờ sau khi ngưng điều trị bằng levofloxacin nhằm phòng ngừa sự nhạy cảm với ánh sáng.

Bệnh nhân được điều trị với thuốc kháng vitamin K:

  • Do các thử nghiệm về tính đông máu (PT/INR) và/ hoặc chảy máu có thể tăng ở bệnh nhân đang điều trị đồng thời thuốc levofloxacin và thuốc kháng vitamin K (như warfarin), do đó nên tiến hành các thử nghiệm về tính đông máu ở bệnh nhân được điều trị đồng thời các thuốc này.

Phản ứng loạn thần:

  • Các phản ứng loạn thần đã được ghi nhận ở các bệnh nhân dùng kháng sinh nhóm quinolone, bao gồm cả levofloxacin, tuy hiếm gặp các trường hợp có thể dẫn đến ý nghĩ tự sát và có hành vi tự gây hại cho bản thân có thể xảy ra ngay khi sử dụng liều đầu tiên. Do đó, bệnh nhân cần ngưng thuốc nếu xảy ra các phản ứng này và thông báo ngay cho bác sĩ để có những biện pháp điều trị thích hợp và cần sử dụng thuốc thận trọng ở những bệnh nhân đang bị loạn thần hoặc có tiền sử bệnh tâm thần.

Rối loạn trên tim:

  • Cần dùng thận trọng kháng sinh nhóm fluoroquinolone, kể cả levofloxacin ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đã biết khoảng QT kéo dài như: Bệnh nhân bị hội chứng khoảng QT kéo dài; bệnh nhân đang sử dụng thuốc được biết có thể gây nguy cơ khoảng QT kéo dài như thuốc chống loạn nhịp tim nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, các kháng sinh nhóm macrolide, thuốc chống loạn thần; bệnh nhân mất cân bằng điện giải không được điều chỉnh như bệnh nhân bị giảm kali huyết hoặc đợt cấp giảm magne máu; bệnh nhân bị bệnh tim như suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm.
  • Bệnh nhân cao tuổi, phụ nữ mang thai có thể nhạy cảm hơn với nguy cơ khoảng QT kéo dài, do đó nên thận trọng sử dụng thuốc cho những đối tượng này.

Bệnh thần kinh ngoại biên:

  • Các bệnh lý thần kinh ngoại biên về giác quan hay vận động (thường gây tê và đau ở tay và chân) đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng kháng sinh nhóm fluoroquinolone, bao gồm cả levofloxacin có thể nhanh chóng khởi phát; do đó cần ngưng thuốc nếu bệnh nhân có các triệu chứng bệnh lý thần kinh ngoại biên nhằm ngăn ngừa các tình trạng đảo nghịch.

Rối loạn gan-mật:

  • Trường hợp hoại tử gan cho đến suy gan đe dọa tính mạng đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng levofloxacin, chủ yếu ở người bệnh nặng nằm lâu ngày như bệnh nhân nhiễm trùng máu; do đó bệnh nhân cần ngưng thuốc và liên hệ ngay bác sĩ nếu xảy ra các triệu chứng như chán ăn, vàng da, nước tiểu đậm màu, ngứa hoặc đau bụng trên trong quá trình dùng levofloxacin.

Làm trầm trọng bệnh nhược cơ:

  • Các kháng sinh nhóm fluoroquinolone, bao gồm levofloxacin có thể ngăn chặn hoạt động thần kinh cơ và có thể làm trầm trọng bệnh ở những bệnh nhân bệnh nhược cơ, những phản ứng bất lợi nghiêm trọng có thể dẫn đến tử vong; do đó không khuyến cáo sử dụng levofloxacin cho bệnh nhân nhược cơ; nếu cần thiết phải dùng thì hỗ trợ hô hấp nên được xem xét ở những bệnh nhân đang bị hoặc có tiền sử bị nhược cơ.

Rối loạn thị lực:

  • Nếu xảy ra bất kỳ phản ứng bất lợi nào trên thị lực hoặc suy giảm thị lực khi dùng levofloxacin, bệnh nhân nên ngưng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ.

Tình trạng bội nhiễm:

  • Việc sử dụng levofloxacin, đặc biệt nếu dùng trong thời gian dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm. Nếu bội nhiễm xảy ra trong khi điều trị, bệnh nhân nên ngừng thuốc và báo cho bác sĩ để tiến hành các biện pháp điều trị thích hợp.

Ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm:

  • Ở những bệnh nhân được điều trị bằng levofloxacin, việc xác định ma túy/ thuốc phiện trong nước tiểu có thể cho kết quả dương tính giả.
  • Levofloxacin có thể ức chế sự tăng trưởng của Mycobacterium tuberculosis; do đó có thể cho kết quả âm tính giả trong chẩn đoán vi khuẩn lao.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

  • Phụ nữ mang thai: Chưa có các dữ liệu đầy đủ và an toàn việc dùng thuốc levofloxacin cho phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu về khả năng sinh sản ở động vật không cho thấy dấu hiệu đặc trưng nào; tuy nhiên, trên nghiên cứu thực nghiệm thì kháng sinh nhóm fluoroquinolone cho thấy nguy cơ bị tổn thương đối với các sụn, khớp mang trọng lượng cơ thể ở động vật chưa trưởng thành; do đó không dùng levofloxacin cho phụ nữ đang mang thai.
  • Phụ nữ cho con bú: Chưa được biết levofloxacin có bài tiết qua sữa mẹ hay không và chưa có dữ liệu nghiên cứu đầy đủ về an toàn ở trẻ nhỏ đang bú mẹ sử dụng levofloxacin. Tuy nhiên, các fluoroquinolone khác được biết có bài tiết qua sữa mẹ, trên nghiên cứu thực nghiệm thì kháng sinh nhóm fluoroquinolone cho thấy nguy cơ bị tổn thương đối với các sụn, khớp mang trọng lượng cơ thể ở động vật chưa trưởng thành; do đó không dùng levofloxacin cho phụ nữ đang cho con bú.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Một vài tác dụng không mong muốn xảy ra khi dùng thuốc như chóng mặt, hoa mắt, mệt mỏi, rối loạn thị giác có thể ảnh hưởng lên khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân và có thể gây nguy hiểm khi lái xe và vận hành máy móc. Do đó, bệnh nhân nên cẩn thận lái xe và vận hành máy móc.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc

NHÀ THUỐC HOÀNG LIÊM

  • 345 Nguyễn Văn Công, Phường Hạnh Thông, TPHCM

CSKH: 0768.346.379
Email: cskh@nhathuochoangliem.vn
Website: www.nhathuochoangliem.vn

Nhà Thuốc Hoàng Liêm – Tel: 0768 346 379 (8h00 – 21h00)

Thiết kế website Webso.vn