Thuốc Metiny - Cefaclor 375mg, Hộp 1 vỉ x 10 viên
* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm
30 ngày trả hàng Xem thêm
Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.
Số đăng ký: 893110496024
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phépTìm thuốc Cefaclor khác
Tìm thuốc cùng thương hiệu Merap khác
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ
Gửi đơn thuốcChỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.
Thông tin sản phẩm
| Số đăng ký: | 893110496024 |
| Hoạt chất: | |
| Quy cách đóng gói: | |
| Thương hiệu: | |
| Xuất xứ: | |
| Thuốc cần kê toa: | |
| Dạng bào chế: | |
| Hàm Lượng: | |
| Nhà sản xuất: | |
| Tiêu chuẩn: |
Nội dung sản phẩm
Thành phần
- Cefaclor: 375mg
Công dụng (Chỉ định)
Cefaclor viên nén giải phóng chậm được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn do các chủng vi khuẩn nhạy cảm:
- Viêm phế quản cấp và đợt cấp của viêm phế quản mạn do Haemophilus influenzae (chỉ những chủng không tiết beta-lactamase), Moraxella catarrhalis (bao gồm những chủng tiết beta-lactamase) hoặc Streptococcus pneumonia, Streptococcus aureus.
- Viêm họng và viêm amidan do Streptococcus pyogenes (liên cầu khuẩn nhóm A). (Chỉ có penicillin đường tiêm bắp đã được chứng minh có hiệu quả trong dự phòng sốt thấp khớp). Nói chung, viên nén cefaclor giải phóng chậm có hiệu quả trong điều trị Streptococcus pyogenes vùng hầu họng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có các số liệu đáng kể về hiệu quả của cefaclor trong dự phòng sốt thấp khớp).
- Viêm phổi do Streptococcus pneumonia, Haemophilus influenzae (chỉ những chủng không tiết beta-lactamase), Moraxella catarrhalis (bao gồm những chủng tiết beta-lactamase).
- Viêm xoang do Streptococcus pneumonia (chỉ những chủng nhạy cảm với penicillin), Haemophilus influenzae (chỉ những chủng không tiết beta-lactamase), Moraxella catarrhalis (bao gồm những chủng tiết beta-lactamase).
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng, bao gồm viêm bàng quang gây ra bởi Escherichia coli, Proteus mirabilis, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis và Staphylococcus saprophyticus.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da do Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicillin).
- Nên tiến hành các nghiên cứu vi sinh để xác định mức độ nhạy cảm với cefaclor. Khi đã có sẵn thông tin vi sinh vật nhạy cảm, cần xem xét lựa chọn hoặc thay đổi cho phù hợp.
Liều dùng
- Viêm phế quản: 375 mg mỗi lần, ngày 2 lần.
- Viêm họng, viêm amidan, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da: 375 mg mỗi lần, ngày 2 lần.
- Viêm phổi, viêm xoang: 750 mg mỗi lần, ngày 2 lần.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới: 375 mg mỗi lần, ngày 2 lần.
- Trong điều trị nhiễm khuẩn do liên cầu nhóm A, nên dùng cefaclor ít nhất 10 ngày.
Cách dùng
- Sự hấp thu của viên nén cefaclor giải phóng chậm được tăng cường khi sử dụng cùng thức ăn.
- Do đó Metiny nên được dùng trong khi ăn (tức là trong vòng 1 giờ sau ăn).
- Không được cắt, nghiền nát hoặc nhai viên thuốc khi uống.
Quá liều
- Dấu hiệu và triệu chứng: Các triệu chứng ngộ độc sau khi quá liều cefaclor có thể gồm buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy. Mức độ đau vùng thượng vị và tiêu chảy phụ thuộc vào lượng thuốc đã dùng. Nếu có các triệu chứng khác, có thể là phản ứng thứ phát của một bệnh tiềm ẩn, dị ứng hoặc tác động của các chứng ngộ độc khác đi kèm.
- Điều trị: Khi điều trị quá liều, cần cân nhắc khả năng quá liều nhiều loại thuốc, tương tác giữa các thuốc, dược động học bất thường của người bệnh.
- Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ hô hấp và truyền dịch. Theo dõi cẩn thận và duy trì ở mức cho phép các dấu hiệu sinh tồn, các chất khí trong máu, các chất điện giải trong huyết thanh… Có thể giảm hấp thu thuốc qua đường tiêu hóa bằng cách dùng than hoạt, trong nhiều trường hợp biện pháp này hiệu quả hơn là rửa ruột hay gây nôn. Nên cân nhắc việc dùng than hoạt thay thế hoặc kết hợp cả hai phương pháp. Dùng nhiều lần than hoạt liên tiếp có thể đẩy nhanh thải trừ các thuốc đã được hấp thu. Cần bảo vệ đường thở của bệnh nhân khi rửa dạ dày hoặc dùng than hoạt.
- Dùng thuốc lợi tiểu, thẩm phân màng bụng, thẩm phân máu hoặc lọc máu hấp phụ qua cột than hoạt tỏ ra không có hiệu quả trong xử trí quá liều cefaclor.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Metiny chống chỉ định cho người bệnh có tiền sử mẫn cảm với cefaclor, các kháng sinh nhóm cephalosporin khác hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp, ADR > 1/100:
- Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
- Tiêu hóa: Tiêu chảy
- Da: Ban da dạng sởi.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
- Toàn thân: Test Coombs trực tiếp dương tính
- Máu: Tăng tế bào lympho, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn
- Da: Ngứa, nổi mày đay
- Tiết niệu – sinh dục: Ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, nấm Candida
Hiếm gặp, ADR < 1/1000:
- Toàn thân: Phản ứng phản vệ, sốt, triệu chứng giống bệnh huyết thanh (thường gặp ở bệnh nhi dưới 6 tuổi). Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), ban da dạng mủ toàn thân
- Phản ứng giống bệnh huyết thanh hay gặp ở trẻ em hơn người lớn: Hồng ban đa dạng nhẹ, phát ban, viêm khớp hoặc đau khớp, sốt hoặc không, có thể kèm theo hạch to và protein niệu
- Máu: Giảm tiểu cầu, thiếu máu tán huyết
- Tiêu hóa: Viêm đại tràng giả mạc
- Gan: Tăng enzyme gan (ASAT, ALAT, phosphatase kiềm), viêm gan và vàng da ứ mật
- Thận: Viêm thận kẽ hồi phục, tăng nhẹ ure huyết hoặc creatinin huyết thanh, xét nghiệm nước tiểu bất thường
- Thần kinh trung ương: Động kinh (với liều cao và suy giảm chức năng thận), kích động, đau đầu, căng thẳng, mất ngủ, lú lẫn, tăng trương lực cơ, chóng mặt, ảo giác và ngủ gà
- Bộ phận khác: Đau khớp
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Ngừng sử dụng cefaclor nếu xảy ra dị ứng. Các triệu chứng quá mẫn có thể dai dẳng trong một vài tháng. Trong trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí và sử dụng epinephrin, oxygen, tiêm tĩnh mạch steroid).
- Ngừng điều trị nếu bị ỉa chảy nặng.
- Các trường hợp bị viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile phát triển quá mức ở thể nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Các trường hợp thể vừa và nặng, cần lưu ý cho truyền các dịch và chất điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng kháng sinh có tác dụng với C. difficile (nên dùng metronidazol, không dùng vancomycin).
- Phản ứng giống bệnh huyết thanh thường xảy ra một vài ngày sau khi bắt đầu điều trị và giảm dần sau khi ngừng thuốc vài ngày. Ðôi khi phản ứng nặng cần điều trị bằng các thuốc kháng histamin và corticosteroid.
- Nếu bị co giật do thuốc điều trị, phải ngừng thuốc. Có thể điều trị bằng thuốc chống co giật nếu cần.
Tương tác với các thuốc khác
- Mức độ hấp thu của viên nén cefaclor giải phóng chậm giảm nếu uống các loại thuốc kháng acid chứa hydroxyd nhôm hoặc hydroxyd magie trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc.
- Các thuốc kháng H2 không ảnh hưởng đến tốc độ và mức độ hấp thu thuốc.
- Thuốc giảm acid uric máu (probenecid) ức chế sự thải trừ cefaclor qua thận.
- Đã có báo cáo hiếm gặp việc tăng thời gian prothrombin, có hoặc không có hiện tượng xuất huyết khi bệnh nhân sử dụng đồng thời cefaclor và warfarin. Chưa có nghiên cứu cụ thể nào được thực hiện để chỉ dẫn hoặc loại trừ tương tác tiềm năng này.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Bội nhiễm (sự phát triển quá mức của vi sinh vật không nhạy cảm) có khả năng xảy ra khi bệnh nhân được điều trị bằng kháng sinh phổ rộng như cefaclor. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận, nếu bội nhiễm phải có biện pháp điều trị thích hợp.
- Người bệnh điều trị với viên nén cefaclor giải phóng chậm có thể dẫn đến dương tính giả khi xét nghiệm glucose trong nước tiểu. Hiện tượng này đã được ghi nhận ở những bệnh nhân dùng thuốc kháng sinh cephalosporin khi thử với các dung dịch Benedict, Fehling hoặc với viên Clinitest.
- Trước khi điều trị với viên nén cefaclor giải phóng chậm, cần xác định trước đây người bệnh có tiền sử dị ứng với cefaclor, các cephalosporin, penicillin hoặc các thành phần của thuốc hay không. Nếu dị ứng với Metiny xảy ra, ngừng thuốc ngay. Trường hợp dị ứng nghiêm trọng có thể cần điều trị với epinephrin và các biện pháp khẩn cấp khác, bao gồm thở oxy, truyền dịch, tiêm tĩnh mạch thuốc kháng histamin, corticosteroid, các amin tăng áp và các biện pháp quản lý đường hô hấp khác như một chỉ định lâm sàng.
- Thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng. Viêm đại tràng giả mạc gặp ở hầu hết các trường hợp dùng kháng sinh phổ rộng, bao gồm cefaclor. Vì vậy việc cân nhắc chẩn đoán bệnh nhân bị tiêu chảy trong khi dùng kháng sinh rất quan trọng. Trường hợp viêm đại tràng giả mạc nhẹ chỉ cần ngưng thuốc. Trưởng hợp trung bình đến nặng cần những biện pháp điều trị thích hợp.
- An toàn và hiệu quả của thuốc ở bệnh nhân nhi dưới 16 tuổi chưa được xác định.
- Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, thiếu men Lapp lactose hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Phụ nữ mang thai: Các nghiên cứu trên động vật thực nghiệm cho thấy cefaclor tương đối an toàn khi sử dụng trong thai kỳ. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai, chỉ dùng Metiny trên phụ nữ có thai khi thật sự cần thiết.
- Phụ nữ cho con bú: Một lượng nhỏ cefaclor đã được phát hiện trong sữa mẹ sau khi dùng một liều 500 mg duy nhất. Trung bình khoảng 0,2 microgram/ml hoặc ít hơn đã được phát hiện sau 5 giờ. Cần thận trọng khi sử dụng Metiny ở phụ nữ cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: Cefaclor giải phóng chậm chưa được nghiên cứu sử dụng trong khi lái xe và vận hành máy móc. Việc dùng thuốc trong khi lái xe hoặc vận hành máy móc chỉ được đưa ra nếu cần thiết.
Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Đánh Giá - Bình Luận
- Đặt đơn thuốc trong 30 phút. Gửi đơn
- Giao nhanh 2H nội thành HCM Chính sách giao hàng 2H.
- Miễn phí giao hàng cho đơn hàng 700K
- Đổi trả trong 6 ngày. Chính sách đổi trả
CSKH: 0768.346.379

