Thuốc Savi Olanzapine 10mg 3 vỉ x 10 viên
* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm
30 ngày trả hàng Xem thêm
Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.
Số đăng ký: 893110295323
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép- Quy cách
- Viên
- Hộp 30 viên
Tìm thuốc Olanzapine khác
Tìm thuốc cùng thương hiệu SaviPharm khác
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ
Gửi đơn thuốcChỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.
Thông tin sản phẩm
| Số đăng ký: | 893110295323 |
| Hoạt chất: | |
| Quy cách đóng gói: | |
| Thương hiệu: | |
| Xuất xứ: | |
| Thuốc cần kê toa: | |
| Dạng bào chế: | |
| Hàm Lượng: | |
| Nhà sản xuất: | |
| Tiêu chuẩn: |
Nội dung sản phẩm
Thành phần
- Olanzapine: 10mg
Công dụng (Chỉ định)
- Olanzapine được chỉ định điều trị bệnh tâm thần phân liệt.
- Olanzapine có hiệu quả trong việc duy trì hiệu quả lâm sàng khi tiếp tục điều trị ở những bệnh nhân đã có đáp ứng ở lần điều trị đầu tiên.
- Olanzapine được chỉ định điều trị cơn hưng cảm thể trung bình tới nặng.
- Ở các bệnh nhân có đáp ứng với điều trị cơn hung cảm băng olanzapin, olanzapin được chỉ định để phòng ngừa tái phát rối loạn lưỡng cực.
Liều dùng
Người lớn:
Tâm thần phân liệt:
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg/ngày.
Giai đoạn hưng cảm:
- Liều khởi đầu là 15 mg/ngày trong đơn trị liệu hoặc 10 mg/ngày trong điều trị phối hợp.
Dự phòng tái phát rối loạn lưỡng cực:
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg/naày. ở những bệnh nhân đã từng dùng olanzapin để điều trị giai đoạn hưng cảm thì tiếp tục giữ nguyên liều cũ khi dự phòng tái phát rối loạn lưỡng cực. Nếu xuất hiện cơn hưng cảm, trầm cảm hay hỗn hợp, nên tiếp tục điều trị với olanzapin (điều chỉnh liều nếu cần thiết) kèm theo các liệu pháp hỗ trợ khác để cài thiện tình trạng bệnh nhân.
- Trong điều trị rối loạn lưỡng cực, giai đoạn hưng cảm hay dự phòng tái phát rối loạn lưỡng cực, dựa vào tình trạng lâm sàng, có thể thay đổi liều dùng từ 5-20 mg/ngày. Việc tăng liều cao hơn liều khởi đầu khuyến cáo chỉ nên được thực hiện sau khi đã đánh giá lâm sàng phù hợp và được tiến hành không ít hơn 24 giờ.
- Khi quyết định ngừng sứ dụng olanzapin nên xem xét giảm liều từ từ.
Trẻ em:
- Không khuyến cáo dùng olanzapin ở trẻ em dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về an toàn và hiệu quả.
- Một số nghiên cứu ngắn hạn cho thấy, tăng cân, tăng lipid và thay đổi prolactin đã được báo cáo ở bệnh nhân vị thành niên với tỷ lệ lớn hơn so với người lớn.
Người cao tuổi:
- Không cần giảm liều đối với người cao tuổi, nhưng cần cân nhắc dùng liều thấp hơn (5 mg/ngày) đối với người bệnh hơn 65 tuổi hoặc khi có kèm các yếu tố lâm sàng không thuận lợi.
Bệnh nhân suy thận và/hoặc suy gan:
- Nên giảm liều ở bệnh nhân suy gan, suy thận. Trong trưòng hợp suy gan trung bình (xơ gan, Child-Pugh loại A hoặc B), nên dùng liều khởi đầu là 5 mg và thận trọng khi tăng liều.
- Người bệnh không hút thuốc so với người có hút thuốc: Không khác nhau về liều khởi đầu và phạm vi liều điều trị thông thường. Hút thuốc có thề làm giảm chuyển hóa olanzapin, có thể xem xét tăng liều trong trường hợp này và cần theo dõi trên lâm sàng.
- Khi có nhiều hơn một yếu tố làm chậm quá trình chuyển hóa của olanzapin (giới tính, tuổi, không hút thuốc,…) nên cân nhắc để dùng liều khởi đầu thấp hơn. Nên thận trọng khi tăng liều ở những bệnh nhân này.
Lưu ý: Đối với liều <20 mg/lần, cần sử dụng các chế phẩm có hàm lượng phù hợp.
Cách dùng
- Sừ dụng trong hoặc cách xa bữa ăn.
- Đặt thuốc trên lưỡi cho đến khi thuốc rã hết trước khi nuốt, có thể dùng thêm nước hoặc không.
- Nên sử dụng thuốc ngay sau khi lấy ra khỏi vỉ.
Quá liều
Triệu chứng:
- Kinh nghiệm quá liều olanzapin còn hạn chế. Ở bệnh nhân dùng liều cao nhất được phát hiện là 300 mg có triệu chứng chóng mặt và nói lịu. Với số lượng bệnh nhân hạn chế được đánh giá tại bệnh viện, kể cả bệnh nhân dùng 300 mg, không thấy có các dấu hiệu có hại ở các xét nghiệm và điện tâm đồ. Các dấu hiệu sinh tồn vẫn trtmg mức giới hạn bình thường ở những bệnh nhân dùng quá liều.
- Dựa vào các dữ liệu trên động vật, các triệu chứng quá liều là các triệu chứng của sự tăng quá mức những tác dụng dưọc lý đã biết của thuốc; bao gồm: buồn ngủ, giãn đồng tử, mắt mờ, ức chế hô hấp, hạ huyết áp và có thể có các rối loạn ngoại tháp.
Xử trí:
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho olanzapin. Vì vậy cần bắt đầu vói các biện pháp điều trị hỗ trợ thích hợp. Cần xem xét khả năng quá liều của nhiều loại thuốc khác nhau.
- Trong trường hợp ngộ độc cấp tính, cần thiết lập và giữ thông đường hô hấp, đảm bảo quá trình oxy hóa và thông khí đầy đủ. Nên xem xét dùng than hoạt, vì chúng làm giảm sinh khả dụng của olanzapln dùng đường uống từ 50% – 60%. Nếu cần, nên rửa dạ dày (sau khi đặt ống thông vào khí quản, nếu bệnh nhân hôn mê).
- Thẩm phân lọc máu không tách bỏ được nhiều olanzapin. Hạ huyếp áp và truy mạch nên điều trị bằng các biện pháp thích hợp như truyền dịch và/hoặc thuốc kích thích giao cảm như norepinephrin (không dùng epinephrin, dopamin hoặc các chất kích thích giao cảm khác có hoạt tính chủ vận beta, vì kích thích beta có thể làm nặng thêm tình trạng hạ huyết áp trong trường hợp thụ thể alpha bị phong bế do olanzapin). cần theo dõi tim mạch để phát hiện những chứng loạn nhịp tim. Tiếp tục theo dõi kỹ cho đến khi người bệnh hồi phục.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Người có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
- Người có nguy cơ bệnh glôcôm góc đóng.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Rất thường gặp, ADR > 1/10:
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cân.
- TKTW: Lơ mơ.
- Mạch máu: Hạ huyết áp tư thế.
- Xét nghiệm: Tăng prolactin huyết tương.
Thường gặp, 1/100 < ADR <1/10:
- Máu và hệ bạch huyết: Tăng bạch cầu eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cholesterol, glucose, triglycerid, glucose niệu, tăng sự thèm ăn.
- TKTW: Chóng mặt, bồn chồn, Parkinson, rối loạn vận động.
- Tiêu hóa: Tác động kháng cholinergic nhẹ và thoáng qua bao gồm táo bón và khô miệng.
- Gan – mật: Tăng ALT, AST không triệu chứng (thường thoáng qua), đặc biệt khi bắt đầu điều trị.
- Da: Phát ban.
- Cơ – xương và mô liên kết: Đau khớp.
- Hệ sinh sản: Rối loạn cương dương ở nam giới, giảm khả năng tình dục ở nam giới và nữ giới.
- Tổng quát: Suy nhược, mệt mỏi, phù, sốt.
- Xét nghiệm: Tăng phosphatase kiềm, tăng creatin phosphokinase, tăng gamma glutamyl transferase, tăng acid uric.
ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
- Miễn dịch: Quá mẫn.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Làm nặng thêm hoặc gây đợt cấp đái tháo đường, đôi khi kết hợp với nhiễm ceton acid hoặc hôn mê, một vài trường hợp tử vong.
- TKTW: Động kinh, loạn trương lực cơ, rối loạn vận động muộn, hay quên, rối loạn vận ngôn.
- Tim: Nhịp tim chậm, khoảng QT kéo dài.
- Mạch máu: Huyết khối (bao gồm thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu).
- Hô hấp, ngực, trung thất: Chảy máu cam.
- Tiêu hóa: Chướng bụng.
- Da và mô dưới da: Nhạy cảm với ánh sáng, rụng tóc.
- Thận – tiết niệu: Tiểu không tự chủ, bí tiểu.
- Hệ sinh sản: Vô kinh, ngực nở, tăng tiết sữa, nữ hóa tuyến vú ở nam giới.
- Xét nghiệm: Tăng bilirubin toàn phần.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000:
- Máu: Giảm tiểu cầu.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ thân nhiệt
- TKTW: Hội chứng thần kinh ác tính, triệu chúng ngừng thuốc.
- Tim: Nhịp nhanh thất, rung thất, đột tử.
- Tiêu hóa: Viêm tụy.
- Gan – mật: Viêm gan
- Cơ – xương và mô liên kết: Tiêu cơ vân.
- Hệ sinh sản: Cương dương vật kéo dài.
Chưa rõ tần suất:
- Hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh, hội chứng quá mẫn do thuốc.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Ngừng thuốc trong trường hợp xuất hiện các biểu hiện của hội chứng an thần kinh ác tính. Điều trị hỗ trợ tích cực và theo dõi chặt bệnh nhân. Cần thận trọng khi sử dụng lại olanzapin cho bệnh nhân sau khi xuất hiện hội chứng an thần kinh ác tính: nên lựa chọn các thuốc ít gây hội chứng này hơn và cần tăng liều từ từ cho bệnh nhân.
- Ngừng thuốc hoặc giảm liều olanzapin nếu xuất hiện loạn động muộn trong quá trình sử dụng thuốc.
- Giảm liều hoặc dùng thuốc 1 lần/ngày lúc đi ngủ nếu xuất hiện buồn ngủ trong quá trình sử dụng olanzapin.
- Sử dụng các biện pháp điều trị dùng thuốc hoặc không dùng thuốc để điều chỉnh rối loạn lipid máu nếu xuất hiện trong quá trình điều trị bằng olanzapin. Có thể cân nhắc sử dụng thay thế bằng các thuốc an thần kinh khác ít gây ảnh hưởng trên chuyển hóa lipid như risperidon, ziprasidon hay aripiprazol.
Tương tác với các thuốc khác
Khả năng các thuốc khác ảnh hưởng đến olanzapin:
- Thuốc kháng acid (magnesi, nhôm) hoặc Cimetidin, liều duy nhất không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của olanzapin dùng đường uống. Tuy nhiên dùng đồng thời than hoạt tính sẽ làm giảm sinh khả dụng của olanzapin đường uống xuống từ 50% đến 60%.
- Chuyển hóa của olanzapin có thể bị cảm ứng do hút thuốc lá (độ thanh thải của olanzapin thấp hơn 33% ở người không hút thuốc lá và thời gian bán thải dài hơn 21% ở người không hút thuốc lá so với người hút thuốc lá) hoặc điều trị bằng Carbamazepin (độ thanh thải tăng 44% và thòi gian bán thải giảm 20% khi điều trị bằng Carbamazepin). Hút thuốc và điều trị bằng Carbamazepin gây cảm ứng hoạt tính P450-1A2. Chưa có nghiên cứu về tác dụng của những chất ức chế mạnh hoạt tính P450-1A2 trên dược động học của olanzapin.
Khả năng olanzapin ảnh hưỏng đến các thuốc khác:
- Trong các thử nghiệm lâm sàng dùng liều duy nhất olanzapin, không có sự ức chế chuyển hóa imipramid/desipramid (P450-2 D6 hoặc P450-P3A/1A2), warfarin (P450-2 C9), theophyllin (P450-IA2) hoặc diazepam (P450-3 A4 và P450-2C19). Olanzapin cũng không có tương tác khi dùng chung với lithi hoặc biperiden. Đã nghiên cứu khả năng của olanzapin làm ức chế chuyển hóa in vitro chủ yếu thông qua 5 Cytochrom. Những nghiên cứu này cho thấy hằng số ức chế đối với 3A4 (491 micromol), 2C9 (751 micromol), 1A2 (36 micromol), 2C19 (920 micromol) và 2D6 (89 micromol) mà khi so sánh với nồng độ huyết tương olanzapin là 0,2 micromol, có nghĩa là sự ức chế tối đa của những hệ thống P450 do olanzapin gây ra thấp hon 0,7%. Chưa rõ sự liên quan đến lâm sàng của những kết quả này.
- Dược động học của theophyllin, một thuốc chuyến hóa nhờ P450-1A2 không thay đổi khi dùng olanzapin.
- Nồng độ olanzapin lúc ổn định không có ảnh hưỏng đến dược động học của ethanol. Tuy nhiên, tác dụng hiệp đồng về dưọc lý học như gây tăng an thần có thể xảy ra khi dùng ethanol cùng với olanzapin.
- Olanzapin thể hiện tính đối kháng với dopamin in vitro, nên olanzapin có thể đối kháng với tác dụng của các chất chù vận dopamin gián tiếp hoặc trực tiếp.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Rối loạn tâm thần/rối loạn hành vi liên quan đến sa sút trí tuệ:
- Thận trọng với các bệnh nhân cao tuổi có rối loạn tâm thần/rối loạn hành vi liên quan đến sa sút trí tuệ do nguy cơ làm tăng tỳ lệ tử vong, chủ yếu do nguyên nhân tim mạch hoặc nhiễm khuẩn.
Parkinson:
- Sử dụng olanzapin trong điều trị rối loạn tâm thần liên quan đến chủ vận dopamin ở bệnh nhân bị bệnh Parkinson không được khuyến cáo. Trong các thử nghiệm lâm sàng, triệu chứng xấu đi của Parkinson và ào giác đã được báo cáo thường xuyên hơn so với giả dược và olanzapin không có hiệu quả hơn già dược trong điều trị các triệu chứng loạn thần.
- Hội chứng ác tính do thuốc an thần (NMS: Neuroleptic Malignant Syndrome): Là tình trạng liên quan đến điều trị bằng thuốc chống loạn thần, có khả năng đe dọa tính mạng người bệnh. Hiếm có báo cáo về NMS liên quan đến olanzapin. Những biểu hiện lâm sàng của NMS là sốt cao, cứng cơ, trạng thái tâm thần thay đổi và có biểu hiện không ổn định của hệ thần kinh thực vật (mạch hoặc huyết áp không đều, nhịp tim nhanh, toát mồ hôi, loạn nhịp tim). Những dấu hiệu khác gồm tăng creatin phosphokinase, myoglobin niệu (tiêu cơ vân) và suy thận cấp. Cần ngừng ngay tất cả các loại thuốc chống loạn thần, kể cà olanzapin khi bệnh nhân có các biểu hiện và triệu chứng của NMS hoặc khi có sốt cao không rõ nguyên nhân mà không có các biểu hiện lâm sàng của NMS.
Tăng đường huyết và đái tháo đưòng:
- Thận trọng khi sử dụng olanzapin cho bệnh nhân đái tháo đường. Cần theo dõi đường huyết trong quá trình điều trị. Tăng đường huyết hoặc đợt cấp của đái tháo đường, đôi khi kết hợp với nhiễm ceton acid hoặc hôn mê đã được báo cáo, một số trường hợp tử vong. Tăng cân trước đó cũng đã được báo cáo. cần theo dõi lâm sàng phù hợp cũng như kiểm tra đường huyết trước khi dùng thuốc, 12 tuần sau khi bắt đầu điều trị và mỗi năm sau đó. Bệnh nhân điều trị với thuốc loạn thần nên theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của tăng đưòng huyết (uống nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều, yếu). Bệnh nhân đái tháo đưòng hoặc có nguy cơ bị đái tháo đường nên được theo dõi đường huyết thường xuyên (trước khi dùng thuốc, 4 tuần, 8 tuần, 12 tuần sau khi bắt đầu điều trị và mỗi 3 tháng một lần).
Rối loạn lipid:
- Rối loạn lipid xuất hiện ở những bệnh nhân điều trị olanzapin trong các thử nghiệm lâm sàng đối chứng với giả dược. Thay đổi lipid nên được quản lý một cách thích hợp về mặt lâm sàng, đặc biệt ở những bệnh nhân rối loạn lipid máu và ở những bệnh nhân có nguy cơ rối loạn lipid. Bệnh nhân dùng các thuốc chống loạn thần như Olanzapin 20 nên được kiểm tra lipid máu trước khi dùng thuốc, 12 tuần sau khi bắt đầu điều trị và mỗi 5 năm sau đó.
Hoạt tính kháng cholinergic:
- Olanzapin có hoạt tính kháng cholinergic in vitro, nhưng trong các thử nghiệm lâm sàng, các triệu chứng liên quan xuất hiện với tỷ lệ thấp. Do kinh nghiệm lâm sàng dùng olanzapin ở những người bệnh có các bệnh kèm theo còn ít, nên cẩn thận khi kê toa olanzapin cho các bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt, tắc liệt ruột hoặc glôcôm góc đóng do tác dụng kháng cholinergic của thuốc.
Chức năng gan
- Các enzym gan: ALT (alanine amino transferase), AST (‘aspartate amino transferase) đôi khi tăng thoáng qua, không có biểu hiện triệu chứng, đặc biệt ở giai đoạn đầu của đợt điều trị. Cần theo dõi cẩn thận các bệnh nhân có tăng ALT và/hoặc AST, bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng suy gan, bệnh nhân đã có sẵn các tình trạng suy giảm chức năng gan và các bệnh nhân đang dùng các thuốc có độc tính trên gan. Trong trường hợp được chẩn đoán viêm gan, nên ngừng điều trị với olanzapin.
Giảm bạch cầu:
Tương tự như với các thuốc chống loạn thần khác, cần thận trọng khi dùng olanzapin ở người bệnh có số lượng bạch cầu và/hoặc bạch cầu trung tính thấp do bất cứ nguyên nhân nào, người bệnh dùng thuốc gây giảm bạch cầu, người bệnh có tiền sử ức chế/ngộ độc tùy xương do thuốc, người bệnh có ức chế tủy xương do bệnh kèm theo, xạ trị liệu hoặc hóa trị liệu và người bệnh có tình trạng tăng bạch cầu ưa eosin hoặc bệnh tăng sinh tủy xương. Giảm bạch cầu thường xảy ra khi dùng đồng thời olanzapin và valproat.
Ngừng điều trị:
- Các triệu chứng cấp tính như toát mồ hôi, mất ngủ, run, lo lắng, buồn nôn hoặc nôn đã được báo cáo (hiếm gặp) khi ngừng olanzapin đột ngột.
Khoảng QT:
- Trong những thử nghiệm lâm sàng, đã quan sát thấy kéo dài khoảng QT có ý nghĩa lâm sàng ở bệnh nhân dùng olanzapin (ít gặp), không có sự khác biệt đáng kể về biến cố tim mạch so với giả dược. Tuy nhiên, cũng như đối với nhũng thuốc chống loạn thần khác, nên cẩn thận khi kê đơn olanzapin cùng với thuốc đã biết là làm tăng khoảng QT, đặc biệt ở người lớn tuổi, người có hội chứng QT kéo dài bẩm sinh, suy tim sung huyết, tim phì đại, hạ kali máu hoặc hạ magnesi máu.
Hệ thần kinh trung ương:
- Olanzapin có tác dụng chủ yếu lên hệ thần kinh trung ương (TKTW), nên phải cẩn thận khi dùng kết hợp với các thuốc khác cũng có tác dụng lên hệ TKTW hoặc uống rượu.
Động kinh:
- Cần thận trọng khi dùng olanzapin ở người bệnh có tiền sử động kinh hoặc có những yếu tố làm giảm ngưỡng động kinh. Động kinh hiếm khi xảy ra ở người bệnh khi điều trị bằng olanzapin. Phần lớn những người bệnh này có tiền sử động kinh hoặc có những yếu tố nguy cơ của bệnh động kinh.
Rối loạn vận động muộn:
- Trong các nghiên cứu so sánh trong thời gian 1 năm hoặc ít hơn, tỷ lệ tai biến của chứng loạn vận động ở bệnh nhân khi điều fri olanzapin thấp hơn có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, nguy cơ loạn vận động muộn tăng lên khi dùng thuốc chống loạn thần trong thời gian dài, nên cần giảm liều hay ngưng thuốc khi xuất hiện các dấu hiệu hoặc các triệu chứng này. Những triệu chứng loạn vận động muộn có thể nặng lên theo thời gian hoặc thậm chí xuất hiện sau khi ngừng điều trị.
Hạ huyết áp tư thế:
- Hạ huyết áp tư thế ít khi xảy ra ở nguời lớn tuổi trong những thử nghiệm lâm sàng của olanzapin. Nên đo huyết áp định kỳ ở người bệnh trên 65 tuổi.
Đột tử do tim:
- Đột tử do tim đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng olanzapin. Trong một nghiên cứu hồi cứu, nguy cơ đột tử do tim ở những bệnh nhân được điều trị bằng olanzapin gấp đôi nguy cơ ở bệnh nhân không sử dụng thuốc chống loạn thần.
Trẻ em:
- Không khuyến cáo dùng olanzapin ở trẻ em dưới 18 tuổi. Các nghiên cứu ở bệnh nhân từ 13-17 tuổi cho thấy xuất hiện các phàn ứng phụ khác như tăng cân, thay đổi thông số trao đổi chất và tăng nồng độ prolactin ở các đối tượng này.
Tá dược:
- Thận trọng khi dùng cho người bị phenylketon niệu vì chế phẩm có chứa aspartam – là một nguồn cung cấp phenylalanin.
- Thành phần thuốc có sunset yellow dye có thể gây phản ứng dị ứng.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
- Chưa có các nghiên cứu kiểm soát chặt chẽ và đầy đù ở người mang thai. Người bệnh nên báo cho bác sĩ nếu có thai hoặc có ý định mang thai khi đang dùng olanzapin. Do kinh nghiệm còn hạn chế ở người, chỉ nên dùng thuốc này ở người mang thai khi lợi ích đem lại hơn hẳn mối nguy hại cho bào thai.
- Trẻ sơ sinh có tiếp xúc với thuốc chống loạn thần (bao gồm olanzapin) trong 3 tháng cuối thai kỳ có nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn bao gồm hội chứng ngoại tháp và triệu chứng cai thuốc với thời gian và mức độ nghiêm trọng khác nhau sau khi sinh. Đã có báo cáo về lo lắng, kích động, tăng hay giảm trương lực cơ, mơ màng, suy hô hấp, rối loạn ăn uống.
Phụ nữ cho con bú:
- Nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú cho thấy olanzapin có tiết vào sữa mẹ. Nồng độ olanzapin trong sữa mẹ khoảng 1,8% so với liều dùng. Không khuyến cáo dùng olanzapin ở phụ nữ cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Vì thuốc có thể gây ngủ nên phải cẩn thận dùng thuốc này khi lái xe, vận hành máy móc.
Bảo quản
- Nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Đánh Giá - Bình Luận
- Đặt đơn thuốc trong 30 phút. Gửi đơn
- Giao nhanh 2H nội thành HCM Chính sách giao hàng 2H.
- Miễn phí giao hàng cho đơn hàng 700K
- Đổi trả trong 6 ngày. Chính sách đổi trả
CSKH: 0768.346.379

